Loading...
Kiến thức cần thiếtTuyển dụng

6 tips để lọt vào mắt xanh nhà tuyển dụng khi phỏng vấn

6 tips phỏng vấn xin việc tiếng nhật

Nhiều người Việt đi phỏng vấn ở các công ty Nhật Bản giống như “tay không đi bắt giặc”. Bởi phỏng vấn xin việc vào các công ty Nhật Bản không đơn thuẩn chỉ là nộp CV, đến phỏng vấn, trả lời câu hỏi và đi về. Nhà tuyển dụng không chỉ yêu cầu trình độ tiếng Nhật của bạn mà còn yêu cầu bạn phải biết những quy định bất-thành-văn khi phỏng vấn.

Nếu không chuẩn bị trước, chắc chắn bạn sẽ bị loại ngay từ vòng gửi xe. Trượt phỏng vấn dù chỉ là một lần thôi cũng sẽ ảnh hưởng đến tinh thần bạn, làm tốn thời gian và đánh mất cơ hội của bản thân.

Vậy, những quy định bất-thành-văn để bạn có thể lọt vào mắt xanh nhà tuyển dụng là gì?

Bạn có thể tải bản pdf bài viết kèm theo một số gợi ý trả lời phỏng vấn của Morning Japan tại đây để có một cuộc phỏng vấn tự tin và cơ hội được tuyển vào cao nhất.

1. Chuẩn bị kỹ lưỡng trước phỏng vấn

Nếu phỏng vấn xin việc cho công ty Việt Nam, bạn có thể nói chuyện, thậm chí “chém gió phần phật” khi phỏng vấn. Vốn là tiếng mẹ đẻ, việc thể hiện ý kiến, diễn đạt sẽ trôi chảy hơn. Bạn có kiến thức, kinh nghiệm cộng thêm hoạt ngôn nữa thì cuộc phỏng vấn không còn quá nặng nề. Quan trọng là bạn làm chủ được những gì mình nói.

Nhưng với ngoại ngữ, nhất là tiếng Nhật thì chuẩn bị là một khâu vô cùng quan trọng. Dù bạn đang ở trình độ N1 thì cũng không thể bỏ qua được bước này. Vì vậy, hãy tìm hiểu một số thông tin cần thiết sau đây:

  • Tìm hiểu chi tiết về công ty bạn ứng tuyển: tên, lịch sự thành lập, quá trình phát triển, lĩnh vực hoạt động, …
  • Tìm hiểu những câu hỏi và câu trả lời có thể hỏi trong phỏng vấn và cách trả lời tốt nhất
  • Những cụm từ, những cử chỉ, điệu bộ cần có khi phỏng vấn. Hãy luyện tập trước gương nhiều lần đến khi bạn sử dụng được những từ ngữ này nhuần nhuyễn, ngôn ngữ cơ thể của bạn phù hợp với phong cách phỏng vấn của người Nhật
  • Hãy chuẩn bị một bộ hồ sơ như CV, giấy tờ tùy thân cần thiết có thể cần đến khi đến phỏng vấn

Chuẩn bị kỹ sẽ ảnh hưởng đến tâm lý rất nhiều. Bạn cảm thấy yên tâm hơn, không phải lo lắng xem mình có bỏ xót gì không, quên gì không. Bước chuẩn bị cũng góp phần vào sự thành công của cuộc phỏng vấn.

2. Hiểu rõ những hành động cần làm trước và trong khi phỏng vấn

Vấn đề thời gian

Hành động nên tránh, thậm chí là cấm kỵ nhất khi đi phỏng vấn đó là đến muộn. Dù chỉ là muộn 5 phút thôi cũng đủ để nhà tuyển dụng đánh giá bạn thấp đi.

Vì vậy, bạn hãy cố gắng đến sớm. Không cần thiết phải đến sớm quá, nhưng đến trước khoảng 15-20 phút sẽ giúp bạn giữ trạng thái thoải mái, làm chủ được tình hình.

Trang phục khi đi phỏng vấn

NAM

NỮ

Mặc vest màu đen, màu tro hoặc xám Mặc vest màu đen, màu tro hoặc xám
Áo sơ mi màu trắng bên trong Áo sơ mi màu trắng bên trong
Cà vạt màu đỏ sẫm, màu xanh, có hoa văn sọc chéo hoặc không có hoa văn. Váy nên có độ dài ngang đầu gối
Giày màu đen (nên là giày Tây) Tóc buộc gọn gàng, không bị che mắt
Tóc gọn gàng, nên cắt ngắn Giày cao gót màu đen, khoảng 3cm

Các bước cần thực hiện khi vào phỏng vấn

Bước 1:

Gõ cửa 3 lần và nói:

Shitsurei shimasu

(失礼します / しつれいします) – Xin thất lễ.

Bước 2:

Chờ. Tuyệt đối không vào phòng cho đến khi nghe thấy nhà phỏng vấn nói:

Douzo (どうぞ) – Mời vào

Bước 3:

Bước vào phòng. Đóng cửa. Nhìn vào mắt nhà phỏng vấn và nói: “shitsurei shimasu” một lần nữa. Sau đó cúi chào.

Bước 4:

Đi về phía ghế ngồi, đứng bên cạnh ghế và nói:

______to moushimasu. Douzo yoroshiku onegai shimasu”

(と申します。どうぞ宜しくお願いします/ともうします。どうぞよろしくおねがいします).  

(Tên tôi là________. Rất mong được mọi người giúp đỡ/Rất hân hạnh được gặp anh,chị.)

Bước 5:

Cúi chào một lần nữa.

Chú ý khi cúi chào, hai tay để sát hai bên hông. Cúi một góc 45 độ. Sau khi chào, giữ nguyên tư thế trong 1 giây.

Bước 6:

Sau đó, người phỏng vấn sẽ mời bạn ngồi xuống:

Douzo suwatte kudasai

(どうぞ、座って下さい/ どうぞ、すわってください) – “Mời bạn ngồi.”

Bước 7:  

Bạn có thể ngồi xuống khi nghe thấy người phỏng vấn nói câu trên,.

Tư thế ngồi rất quan trọng. Ngồi thẳng lưng, không tựa vào ghế. Chân để song song. Tay khép nhẹ, đặt trên đùi. Bạn nên duy trì tư thế này trong suốt cuộc phỏng vấn. Có thể sẽ khá mỏi và không thoải mái, nhưng đừng vì thế mà bạn thay đổi tư thế. Bởi trong cuộc phỏng vấn ở các công ty Nhật Bản, một tư thế không nghiêm túc sẽ bị đánh giá rất thấp. 

Tải bản pdf bài viết kèm theo gợi ý trả lời phỏng vấn của Morning Japan tại đây để có cơ hội được tuyển vào công ty Nhật cao nhất.

6 tips phỏng vấn xin việc tiếng nhật

3. Những câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn

3.1. Giới thiệu bản thân

Câu hỏi đầu tiên bạn sẽ được hỏi là giới thiệu bản thân bạn:

“Jikoshoukai wo onegai shimasu”

(自己紹介をお願いします/じこしょうかいをおねがいします)

Cách tốt nhất để giới thiệu bản thân thật tốt đó là chuẩn bị trước một đoạn giới thiệu ngắn ở nhà (và đã được luyện tập nhuần nhuyễn).

Đoạn giới thiệu này nên bao gồm:

  1. Cảm ơn nhà tuyển dụng đã tạo cơ hội được phỏng vấn
  2. Họ tên đầy đủ,
  3. Đã tốt nghiệp trường nào, chuyên ngành gì
  4. Có kinh nghiệm gì, đã làm việc gì hoặc đã tham gia các hoạt động gì lớn (nếu có);
  5. Sở trường là gì
  6. Mong muốn gì?
  7. Cảm ơn – nhắc lại lời cảm ơn.

Chú ý giới thiệu ngắn gọn, đừng đi nhiều vào chi tiết. Đừng làm mất thời gian bằng cách nói tuổi tác, năm sinh, … Tất cả thông tin cá nhân của bạn đều có ở trong CV rồi. Tập trung nói những thông tin có giá trị và tạo ấn tượng với nhà tuyển dụng. Bạn cũng đừng quên sử dụng những câu từ lịch sự vì bạn đang phỏng vấn với người Nhật.

3.2. Những hiểu biết của bản thân về công ty

Nhà phỏng vấn sẽ hỏi bạn những câu về công ty bạn ứng tuyển.

Một số câu hỏi có thể gặp:

  • Bạn biết gì về công ty của chúng tôi?

“(tên công ty) ni tsuite nani wo shitte imasu ka?”

(tên công ty について何を知っていますか/についてなにをしっていますか).

Bạn hãy trả lời ngắn gọn những thông tin bạn biết. Ví dụ: lịch sử công ty, dịch vụ/sản phẩm công ty cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…

  • Công ty chúng tôi làm về lĩnh vực gì? Gồm những loại sản phẩm, dịch vụ nào?

Tên công ty ga dono youna seihin wo tsukutteiru ka, donna seihin ni tsukawareteiru ka gozonji desu ka?”

(tên công ty がどの様な製品を作っているか、どんな製品に使われているかご存知ですか/ tên công ty がどのようなせいひんをつくっているか、どんなせいひんにつかわれているか ごぞんじですか).

Để trả lời câu hỏi này, bạn phải tìm hiểu từ trước xem công ty bạn ứng tuyển sản xuất sản phẩm gì, cung cấp những dịch vụ nào, hoạt động trong lĩnh vực nào. Đặc biệt, nếu là phần mềm, ứng dụng hoặc sản phẩm dễ sử dụng bạn có thể dùng thử và nói về chúng khi phỏng vấn. Am hiểu sản phẩm, dịch vụ công ty chắc chắn sẽ là điểm cộng cho bạn.

3.3. Hiểu biết về công việc và vị trí ứng tuyển

Nhà phỏng vấn sẽ hỏi bạn về công việc và những yêu cầu của công việc. Câu hỏi đầu tiên bạn có thể được hỏi đó là:

“Bạn biết gì về vị trí bạn ứng tuyển?”

konkai omoushikomi no pojishon ni tsuite, dou rikai shiteimasu ka?

(今回お申し込みのポジションについて、どう理解していますか / こんかいおもうしこみのぽじしょんについて、どうりかいしていますか)

Ý nghĩa của câu hỏi này đó là nhà tuyển dụng muốn biết xem bạn hiểu công việc và yêu cầu công việc bạn ứng tuyển đến đâu. Để trà lời câu này, không có cách nào khác bạn phải tìm hiểu cẩn thận về vị trí bạn nộp CV vào. Vị trí này sẽ làm những công việc gì, yêu cầu kỹ năng gì,..

3.4. Lí do ứng tuyển công việc này

“Hãy cho chúng tôi biết lí do bạn ứng tuyển vào vị trí này?”

oubodouki wo oshiete kudasai

(応募動機を教えて下さい/おうぼどうきをおしえてください).

Thay vì nói 応募動機, nhà tuyển dụng cũng có thể hỏi”

shiboudouki, oubo shita riyuu,” (志望動機、応募した理由 / しぼうどうき、おうぼしたりゆう),

ouboshita kikkake” (応募したきっかけ / おうぼしたきっかけ)

hoặcshibouriyuu” (志望理由 / しぼうりゆう)

Những câu hỏi này đều có nghĩa tương tự nhau. Chú ý khi trả lời cho câu hỏi này, bạn hãy nhấn mạnh những kỹ năngkinh nghiệm bạn có phù hợp với yêu cầu công việc bạn ứng tuyển.

3.5. Một số câu hỏi khác

  • Tại sao bạn nghỉ việc ở công ty hiện tại?

ima no shigoto wo kaetai riyuu ha nan desu ka”

(今の仕事を替えたい理由は何ですか/いまのしごとをかえたいりゆうはなんですか).

Với câu hỏi này, nhà tuyển dụng muốn biết lí do gì bạn thay đổi công việc của bạn. Nhưng nếu chỉ nghe một vài từ thì rất dễ hiểu nhầm thành hỏi về công việc hiện tại.

Vì vậy, bạn hãy hết sức chú ý lắng nghe và trả lời đúng câu hỏi. Đặc biệt, tuyệt đối không nói xấu, phê phán hay nói những điều tiêu cực về công ty bạn làm trước đó. Điều này sẽ gây ấn tượng rất xấu đối với nhà tuyển dụng.

  • Nếu bạn được lựa chọn vào vị trí này, bạn muốn đạt được điều gì?

anata ga moshi kono oshigoto ni saiyou saretara, okonaitai koto wo oshiete kudasai” (あなたがもしこのお仕事に採用されたら、行いたいことを教えて下さい/あなたがもし このおしごとにさいようされたら、おこないたいことをおしえてください).

Để trả lời câu hỏi này, bạn phải hiểu rõ công việc này làm về gì và bạn có thể làm gì cho công ty.

4. Chứng tỏ khả năng bản thân

Thấu hiểu bản thân chính là bạn hiểu rõ bản thân mình như thế nào, điểm yếu, điểm mạnh, kỹ năng hiện tại mình có,… Nhà tuyển dụng sẽ hỏi những câu xoay quanh bản thân bạn để họ có thể đánh giá được năng lực của bạn đến đâu. Vì vậy, khi trả lời những câu như thế này, bạn hãy suy nghĩ thật kỹ, nên nói những điều có thể nêu bật được lợi thế của bạn.

  • “Hãy cho chúng tôi biết về công việc hiện tại của bạn”

“genzai no shigoto naiyou wo oshiete kudasai”

(現現在の仕事内容を教えて下さい 在の仕事内容を教えて下さい/げげんざいのしごとないようをおし んざいのしごとないようをおし ええてください てください).

Đây là cơ hội quý giá để bạn nhấn mạnh những kỹ năng bạn có và loại công việc bạn đã làm. Đừng chỉ giới thiệu đơn thuần công việc bạn làm là gì, hãy viết tận dụng cơ hội để nói xen lẫn những kinh nghiệm, những bài học bạn đã học được khi làm việc ở công ty hiện tại.

Ví dụ: Bạn đã từng làm giáo viên dạy tiếng Anh cho một trung tâm ngoại ngữ ở Việt Nam. Bây giờ bạn ứng tuyển vào vị trí dạy tiếng Anh nhưng ở Nhật Bản. Bạn có thể nói về công việc giảng dạy tiếng Anh của mình ở Việt Nam. Những khó khăn, cách khắc phục, bài học rút ra trong quá trình làm việc ở đây.

Kinh nghiệm cá nhân

Nhà tuyển dụng không chỉ hỏi bạn câu hỏi liên quan đến công việc hiện tại không thôi. Trong nhiều trường hợp, họ muốn nhiều thông tin từ bạn hơn nữa để đánh giá được chính xác năng lực của bạn. Vì vậy, họ sẽ hỏi những câu hỏi liên quan nhiều đến những kỹ năng hay kinh nghiệm mà bạn đã đề cập ở trên.

Chẳng hạn với vị trí nhân viên kinh doanh, họ sẽ hỏi:

  • Bạn hãy cho chúng tôi biết về kinh nghiệm bán hàng của bạn.

“ima made okonatta seerusu katsudou ni tsuite oshiete kudasai“  

(今今まで行ったセールス活動について教えて下さ まで行ったセールス活動について教えて下さ いい/いいままでおこなった ままでおこなった せせーるすかつどうについておしえてください ーるすかつどうについておしえてください).

Câu hỏi này khá phổ biến trong mỗi cuộc phỏng vấn. Khi trả lời bạn hãy nhớ trả lời kinh nghiệm làm việc tại công việc hiện tại của mình cùng với những kinh nghiệm, kỹ năng khác có liên quan tới vị trí mà bạn đang ứng tuyển. Như vậy nhà tuyển dụng sẽ hiểu rõ hơn về kỹ năng của bạn, xem bạn có phù hợp với vị trí này không.

  • Bạn giải quyết áp lực công việc như thế nào? Hoặc Bạn làm việc như thế nào dưới áp lực công việc? 

“puresshaa ni dou taiou shimasu ka, puresshaa ni taisho suru houhou wo oshiete kudasai.”  

(ププレッシャーにど レッシャーにど うう対応しますか。プレッシャーに対処する方法を教えて下さい 対応しますか。プレッシャーに対処する方法を教えて下さい/ぷぷれっしゃーにどうたいおうしますか。ぷれっ れっしゃーにどうたいおうしますか。ぷれっ ししゃーにたいしょするほうほうをおしえてください ゃーにたいしょするほうほうをおしえてください).

Câu hỏi này giúp nhà tuyển dụng xem xem cách bạn giải quyết áp lực công việc như thế nào. Bạn có thể đưa ra cách bạn làm việc như thế nào, có khoa học hay không, hợp lý hay không.

Thể hiện động lực với công việc

  • Bạn có động lực để làm những công việc nào?

“dono youna shigoto ga anata no yaruki wo soushitsu sasemasu ka?”

(どどのような仕事があなたのやる気を喪失 のような仕事があなたのやる気を喪失 ささせますか せますか/どどのようなしごとがあなたのやるきをそうしつさせますか のようなしごとがあなたのやるきをそうしつさせますか).

Để trả lời được câu hỏi như trên, bạn cần tự hỏi và trả lời bản thân mình trước “Việc gì mà mình thích và muốn làm?”. Đặc biệt, những gì bạn muốn làm phải liên quan tới vị trí bạn ứng tuyển. Không nên đưa ra câu trả lời rằng “Tôi thích làm những việc đến nấu nướng và khám phá, tìm hiểu ẩm thực” khi ứng tuyển vào vị trí nhân viên kinh doanh được. Không hề có sự liên kết nào ở đây cả.

Và nếu bạn trả lời câu hỏi này thì cũng cần chi tiết để thuyết phục nhà tuyển dụng hơn. Hạn chế câu trả lời chung chung “Tôi thích bán hàng”.

Khả năng xử lý tình huống/sự cố công việc

Câu hỏi về xử lý sự cố công việc là một trong những câu hỏi khá “khoai”, không phải ai cũng tự tin trả lời được câu hỏi về vấn đề này. Nhất là những ai mới đi làm hoặc kinh nghiệm làm việc còn ít. Nhà tuyển dụng sẽ đưa ra cho bạn một tình huống cụ thể và xem bạn sẽ xử lý tình huống đó như thế nào.

Ở trình độ thông thường, nhà tuyển dụng sẽ hỏi câu hỏi khá chung chung như sau:

  • “Bạn sẽ làm gì nếu trễ deadline?” 

“shimekiri ga mamorenasasouna toki wa dou shimasu ka”  

(締締め切りが守れなさそうな時はどうしますか め切りが守れなさそうな時はどうしますか/ししめきり めきり ががまもれなさそうなときはどうしますか まもれなさそうなときはどうしますか).

  • Bạn sẽ làm gì nếu không thể quản lý tốt được khối lượng công việc của mình? 

“Shigotojou taimu maneejimento ga umaku ikanai baai, dono youni taisho shimasu ka.”

(仕仕事上タイムマネジメ 事上タイムマネジメ ンントが上手くいかない場合、どのように対処しますか トが上手くいかない場合、どのように対処しますか/ししごとじょう ごとじょう たたいむまねーじめんとがうまくいかないばあ いむまねーじめんとがうまくいかないばあ いい、どのようにたいしょしますか 、どのようにたいしょしますか).

Hai câu hỏi này chủ yếu xoay quanh vấn đề quản lý thời gian. Bạn nên xem lại xem mình quản lý thời gian với công việc như thế nào, đã hợp lý hay chưa.

  • Nếu bạn gặp phải vấn đề trong khi làm việc, bạn sẽ giải quyết vấn đề đó như thế nào 

“shigotojou mondai ga hassei shitara, dou kaiketsu shimasu ka.”

(仕仕事上問題が発生したら、どう解決しますか 事上問題が発生したら、どう解決しますか/ ししごとじょう ごとじょう ももんだいがはっせいしたら、どうかいけつしますか んだいがはっせいしたら、どうかいけつしますか).

Khó có thể có mẫu câu trả lời chung nào cho câu hỏi dạng như thế này. Để trả lời được, tốt nhất bạn nên đưa ra một tình huống cụ thể (bạn đã từng gặp phải), sau đó đưa ra cách giải quyết. Khi đó, nhà tuyển dụng sẽ biết được cách bạn giải quyết một vấn đề ra sao.

  • Nếu bạn phải làm việc với một người mà bạn không thích, vậy bạn sẽ xử sự như thế nào? 

“shokuba de umaku tsukiaenai hito wa donna hito desu ka. Mata, sono kata to dou yatte umaku tsukiaimasu ka.”

(職職場で上手く付き合えない人はどんな人ですか。また、その方とどうやって上手くつきあいますか 場で上手く付き合えない人はどんな人ですか。また、その方とどうやって上手くつきあいますか/ししょくばで ょくばで ううまくつきあえないひとは まくつきあえないひとは どどんなひとですか。また、そのかたとどうやって んなひとですか。また、そのかたとどうやって ううまくつきあいますか まくつきあいますか).

Câu hỏi này khá nhạy cảm. Khi trả lời, bạn đừng quá tập trung vào một kiểu người mà bạn không thích hay lợi dụng cơ hội để nói xấu đồng nghiệp. Vì biết đâu người đang phỏng vấn bạn hoặc sếp tương lai của bạn có những đặc điểm đó. Hãy nhớ lấy câu này “ Bạn không cần phải thích ai đó, nhưng hãy thật thông minh khi làm việc với người đó”. Tốt nhất đừng để cảm xúc ảnh hưởng tới công việc của bạn.

Để tiện theo dõi, bạn có thể tải file 6 tips đầy đủ ở đây để không bỏ lỡ bất kì tips nào cộng với câu trả lợi gợi ý, giúp bạn trả lời phỏng vấn một cách tự tin nhất.

  • Nếu đồng nghiệp của bạn không đồng ý với ý kiến/quan điểm của bạn thì bạn sẽ giải quyết như thế nào?

“Shigotojou, iken no awanai douryou ni dou sesshi, taiou shimasu ka”  

(仕仕事上、意見の合わない同僚にどう接 事上、意見の合わない同僚にどう接 しし、対応しますか 、対応しますか/ししごとじょう ごとじょう いいけんのあわないどうりょうに けんのあわないどうりょうに どどうせっし、 たいおうしますか).

Câu hỏi này kiểm tra xem cách bạn giải quyết như thế nào nếu ý kiến bạn đưa ra khác với đồng nghiệp. Bạn hãy sử dụng khéo léo kỹ năng giao tiếp của mình để trả lời và thể hiện được thái độ thân thiện, ôn hòa với đồng nghiệp.

  • Bạn sẽ làm gì nếu tiếp xúc/làm việc với người khó tính?

“Atsukai no muzukashii hito ni tai shite, dono youni taisho shimasu ka”

(扱扱いの難しい人に対してどのように対処 いの難しい人に対してどのように対処 ししますか ますか/ああつかいのむずかしいひとにたいして つかいのむずかしいひとにたいして どどのようにたいしょしますか のようにたいしょしますか).

Câu hỏi này cũng gần tương tự với câu hỏi ở trên. Tuy nhiên, câu hỏi có thể ám chỉ tới đồng nghiệp hoặc cả với những khách hàng khó tính.

Kỹ năng và kinh nghiệm

Một phần quan trọng trong phỏng vấn đó là hỏi về điểm mạnh của ứng viên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nhà tuyển dụng sẽ hỏi về điểm yếu của ứng viên.

  • Bạn có thể cho chúng tôi biết về điểm mạnh/điểm yếu của bạn? 

“anata no chousho/tansho wo oshiete kudasai“

(ああなたの長所・短所を教えて下さい なたの長所・短所を教えて下さい/ああなたのちょうしょ・たん なたのちょうしょ・たん ししょをおしえてください ょをおしえてください).

Với điểm mạnh bạn có thể trả lời dễ dàng. Nhưng với điểm yếu thì nhiều người sẽ khá lúng túng khi trả lời. Chú ý khi trả lời bạn đừng nói câu quá chung chung, càng đơn giản, ngắn gọn và thực tế càng tốt. Chẳng hạn đừng trả lời rằng “Là một người cầu toàn là điểm yếu của tôi.” Câu trả lời khá chung chung, và đã quá cũ để sử dụng. Tốt nhất khi nói đến điểm yếu, bạn nên nói cả những việc mình đã làm để khắc phục điểm yếu đó.

  • Bạn có nghĩ kỹ năng, kinh nghiệm của bạn phù hợp với công việc này?

“anata no sukiru no donna koto wo ikaseru to omoimasu ka”

(ああなたのスキルのどんなことを生かせると思います なたのスキルのどんなことを生かせると思います かか/ああなたのすきるのどんなことをいかせるとおもいますか なたのすきるのどんなことをいかせるとおもいますか).

Hãy trả lời bằng cách đưa ra một số kỹ năng, kinh n
ghiệm phù hợp với vị trí bạn ứng tuyển.

  • Nếu bạn có một ý tưởng mới, bạn sẽ thuyết phục sếp của mình như thế nào? 

“atarashii aidia ga detekita toki, dou joushi ni settoku shi, nattoku shite moraimasu ka.” 

(新新しいアイディアが出 しいアイディアが出 ててきた時、どう上司に説得し、納得してもらいますか きた時、どう上司に説得し、納得してもらいますか/ああたらしい たらしい ああいでぃあがでてきたとき、どう いでぃあがでてきたと
き、どう
じじょうしにせっ ょうしにせっ ととくし、なっとくしてもらいますか くし、なっとくしてもらいますか).

  • Hãy cho chúng tôi biết trình độ tiếng Nhật của bạn?

“anata no nihongo no reberu wo oshiete kudasai“

(ああなたの日本語のレベルを教えて下さい なたの日本語のレベルを教えて下さい/ああなたの なたの ににほんごの ほんごの れれべるをおしえてください べるをおしえてください).

Trình độ ngoại ngữ là một trong những yếu tố mà các công ty nước ngoài quan tâm. Bởi nếu bạn không nói thành thạo ngoại ngữ đó thì rất khó có thể làm việc tốt được. Việc không hiểu người nước ngoài nói gì hoặc không biết cách diễn đạt ý kiến của mình sẽ là một cản trở lớn trong công việc.

Vì vậy, nếu nhà tuyển dụng hỏi bạn câu này, bạn hãy nói về trình độ tiếng Nhật của mình. Ví dụ: chứng chỉ, kỳ thi JLPT bạn được bao nhiêu điểm… Quan trọng hơn cả đó là trong quá trình trả lời câu hỏi, bạn có thể thể hiện được trình độ ngoại ngữ của mình bằng cách nói rõ ràng, mạch lạc… 

Thành tích đạt được

Nhà tuyển dụng cũng có thể quan tâm đến những thành tích bạn đạt được khi làm việc ở những công ty trước. Vì vậy, họ có thể hỏi bạn câu sau:

  • Hãy cho chúng tôi biết bạn đã đạt được thành tích gì? Và làm như thế nào để bạn đạt được điều đó?

“ima made no shigoto de tassei shita koto wo oshiete kudasai. Mata, sono purosesu wo oshiete kudasai”  

(今今ま ででの仕事で達成したことを教えて下さい。また、そのプロセスを教えて下さい の仕事で達成したことを教えて下さい。また、そのプロセスを教えて下さい/いいままでのしごとで ままでのしごとで たたっせいしたこ っせいしたこ ととをおしえてください。また、そのぷろせすをおしえてください をおしえてください。また、そのぷろせすをおしえてください).

Mục đích của câu hỏi này đó là nhà tuyển dụng muốn biết bạn đạt được thành tích gì và quá trình thực hiện để đạt được chúng như thế nào. Tốt nhất bạn nên chuẩn bị câu trả lời với tình huống cụ thể.

Chẳng hạn, bạn có thể nói về việc bạn đã quản lý một nhóm để đạt được chỉ tiêu doanh số như thế nào. Bạn hãy đi sâu vào chỉ tiêu doanh số đó là bao nhiêu, bạn và cả nhóm đã làm gì để đạt được điều đó. Đặc biệt, bạn cũng nên nhấn mạnh vào tinh thần đội nhóm trong quá trình làm việc.

5. Những câu hỏi cá nhân

Câu hỏi cá nhân

Bên cạnh những câu hỏi liên quan đến nghề nghiệp, kỹ năng, kinh nghiệm…, nhà tuyển dụng cũng sẽ hỏi bạn những câu cá nhân hơn một chút.

  • Bạn nghĩ gì về công việc của bạn? Bạn muốn làm công việc nào? 

“kongo no kyaria wo dou kangaete imasu ka? Kongo dono youna pojishon de, dou itta shigoto ga shitaidesu ka”  

(今今後のキャリアをどう考えていますか。今後どのようなポジションで、どういった仕事がしたいですか 後のキャリアをどう考えていますか。今後どのようなポジションで、どういった仕事がしたいですか/ここんご んご ののきゃりあをどうかんがえていますか。こんご きゃりあをどうかんがえていますか。こんご どどのような のような ぽぽじしょんで、どういったしごとがしたいですか じしょんで、どういったしごとがしたいですか)

Bạn hãy nghĩ về nghề nghiệp của mình và vị trí mình muốn đạt được. Tốt hơn hết, nghề nghiệp hay vị trí bạn muốn chính là vị trí mà bạn ứng tuyển vào. Tránh trường hợp bạn thích nghề thời trang, muốn trở thành nhà thiết kế trong khi vị trí ứng tuyển là nhân viên kinh doanh hoặc lập trình viên. Có thể nghề nghiệp mình thích làm so với vị trí mình ứng tuyển không giống nhau, nhưng đây là phỏng vấn xin việc, vì vậy bạn hãy trả lời một cách thông minh.

Tải file 6 tips đầy đủ ở đây để không bỏ lỡ bất kì tips nào cộng với câu trả lời gợi ý, giúp trả lời phỏng vấn một cách tự tin nhất.

  • Sở thích của bạn là gì?

“shumi wa nan desu ka“

(趣趣味は何ですか 味は何ですか/ししゅみはなんですか ゅみはなんですか).  

Sở thích tùy thuộc vào mỗi người. Tuy nhiên, trong khi trả lời bạn hãy khéo léo lồng vào những hoạt động/sở thích liên quan đến vị trí mình ứng tuyển.

Đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng

Một ứng viên chỉ nghe và trả lời câu hỏi của nhà tuyển dụng sẽ không được đánh giá cao bằng ứng viên biết đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng. Việc bạn hỏi lại nhà tuyển dụng sẽ thể hiện độ sắc sảo của bạn.

Gần cuối buổi phỏng vấn, nhà tuyển dụng sẽ hỏi “Bạn có câu hỏi nào không?”. Bạn hãy tận dụng nhé.

Một số câu hỏi bạn nên hỏi như sau:

  • Anh/chị có thể cho tôi biết lí do nào mà vị trí này trống không? Người cuối cùng làm việc ở vị trí này có chuyện gì vậy?
  • Anh có thể cho tôi biết kỹ năng nào mà anh đang tìm kiếm cho vị trí này?
  • Anh có thể cho tôi biết những ưu điểm và khuyết điểm của người từng làm ở vị trí này được không?
  • Những bước tiếp theo trong quy trình phỏng vấn này là gì?…

6. Kết thúc phỏng vấn

Khi nhà tuyển dụng kết thúc buổi phỏng vấn, bạn hãy nói câu cảm ơn:

“doumo arigatou gozaimashita”  

(どどうもありがとうございました うもありがとうございました)

Sau khi cảm ơn xong, bạn hãy đứng dậy, đứng sang cạnh ghế và chào “失礼します”, rồi cúi chào sâu.

Đi về phía cửa, bạn cũng nên cúi chào một lần nữa trước khi đóng cửa. Như vậy là bạn đã hoàn thành xong một cuộc phỏng vấn thành công.

Các bạn hãy đọc và nghiên cứu kỹ nhé. Nhớ là thực hành cho nhuần nhuyễn trước khi đi phỏng vấn. Điều quan trọng hơn cả đó chính là sự tự tin, niềm tin vào bản thân. Nếu bạn lúc nào cũng trong tâm trạng lo lắng, thiếu tự tin thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết qu phỏng vấn cho dù bạn có chuẩn bị kỹ câu hỏi đến đâu.

Bình luận Facebook
Chia sẻ
4 comments
    1. MJapan

      Chào Ya Ly, Morning Japan vừa gửi mail cho bạn file tài liệu rồi đó. Bạn check mail nhé. Nếu không thấy ở mục Chính, bạn có thể check thư ở mục Quảng cáo. Để nhận được đầy đủ các file tài liệu và bản tin từ Morning Japan, bạn hãy chuyển thư của Morning Japan từ mục Quảng cáo sang mục Personal nhé. Khi đó, bạn sẽ nhận được tất cả các thư từ Morning Japan mà không bị bỏ xót phần nào.

      Cảm ơn Ya Ly nhiều!

    1. MJapan

      Chào bạn,
      Bạn đăng ký email vào phần cuối bài viết. Sau đó kiểm tra email nhé bạn. Trong mail sẽ có đường link để tải Tài liệu về các câu hỏi và trả lời khi phỏng vấn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *