Khi mới bắt đầu sang Nhật sinh sống, học tập và làm việc thì việc mở tài khoản ngân hàng để nhận tiền người nhà chuyển, nhận lương và rất nhiều các khoản khác nữa. Vậy người nước ngoài nên chọn mở tài khoản ở ngân hàng nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Làm thế nào để mở? Cùng Morning Japan tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây để có thể mở tài khoản ngân hàng tại Nhật một cách nhanh và dễ dàng nhất nhé!
Các loại tài khoản ngân hàng tại Nhật
- Tài khoảng tiền gửi thường (Futsu yokin)
- Tài khoản tiết kiệm thường (Tsujo choking): đây là một loại tài khoản bưu điện và có mức lãi suất cao hơn tài khoản tiền gửi thường
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (Teiki yokin): có lãi suất cao hơn nhưng thường đòi hỏi thông báo khi rút tiền
- Tài khoản vãng lai (Toza yokin): loại tài khoản này thường cung cấp tùy chọn sử dụng séc nhưng chủ yếu dành cho doanh nghiệp chứ không phải cá nhân
- Tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, tài khoản tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn (Gaika yokin, Gaika teiki yokin)
Loại tài khoản được sử dụng nhiều nhất là tài khoản tiết kiệm thường và tài khoản tiền gửi thường.
So sánh các ngân hàng ở Nhật thường được người nước ngoài lựa chọn mở tài khoản
Tại Nhật, khi muốn mở tài khoản, một số ngân hàng sẽ yêu cầu bạn phải có inkan (con dấu) một số khác thì không. Sau khi làm inkan, nếu muốn đăng ký thì bạn có thể đến Shiyakusho để đăng ký. Tại đó bạn nên nói rõ là bạn cần làm inkan để mở tài khoản ngân hàng. Bạn cần lưu ý điều này vì không phải loại inkan nào cũng được phép đăng ký.
So sánh ưu/nhược điểm khi mở tài khoản ở một số ngân hàng tại Nhật
-
Các ngân hàng lớn như Mizuho, MUFG, Sumitomo Mitsui
- Yêu cầu khách hàng phải có inkan mới được mở tài khoản
- Đã sống tại Nhật từ 6 tháng trở lên
Đối với người nước ngoài vừa mới sang Nhật thì không thể mở tài khoản tại những ngân hàng này. Đa số người Nhật ai cũng có tài khoản tại một trong số ngân hàng này để được hưởng những ưu đãi vay tiền mua nhà, mở công ty. Còn đối với người nước ngoài thì không có nhiều ưu đãi, bị hạn chế nhiều điều kiện khi mở tài khoản, phải trả phí duy trì tài khoản, phí giao dịch cao. Chính vì vậy, người nước ngoài nếu không bắt buộc thì không cần thiết phải tạo tài khoản tại những ngân này.
-
Ngân hàng bưu điện Yucho Ginko
- Không yêu cầu inkan
- Không yêu cầu về thời gian đã sống ở Nhật
- Không yêu cầu về số dư tối thiểu
- Không mất phí duy trì tài khoản
- Không mất phí rút tiền tại ATM của ngân hàng này
- Miễn phí chuyển tiền cho các tài khoản khác trong cùng ngân hàng
- Miễn phí chuyển tiền bằng ATM cho các tài khoản khác trong cùng ngân hàng
- Có quầy giao dịch ở nhiều nơi
-
Ngân hàng Shinsei
- Không yêu cầu khách hàng phải có inkan
- Không yêu cầu về thời gian sinh sống tại Nhật
- Không yêu cầu về số dư tối thiểu
- Không mất phí duy trì tài khoản
- Không mất phí rút tiền nếu rút tại ATM của ngân hàng này, tại cửa hàng tiện lợi 7Eleven, Lawson
- Có ngân hàng trực tuyến bằng tiếng Anh
- Miễn phí chuyển tiền trực tuyến cho các tài khoản khác trong cùng ngân hàng, chuyển miễn phí ít nhất 1 lần cho tài khoản ở ngân hàng khác
- Không chuyển tiền được qua ATM
- Có ít quầy giao dịch
-
Ngân hàng Suruga
- Không yêu cầu inkan
- Không yêu cầu về thời gian đã sinh sống tại Nhật
- Không yêu cầu số dư tối thiểu
- Không mất phí duy trì tài khoản
- Không mất phí rút tiền từ ATM của ngân hàng này, tại cửa hàng tiện lợi 7Eleven, Lawson
- Cho người nước ngoài vay mua nhà
- Ít quầy giao dịch, chủ yếu ở Shizuoka
- Phát hành thẻ Visa Debit cho những khác hàng nước ngoài với điều kiện có số dư tài khoản theo quy định
Tùy vào từng khu sinh sống và nhu cầu của bản thân mà bạn có thể chọn cho mình một ngân hàng phù hợp nhất để mở tài khoản nhé
Tham khảo thêm bài viết: CHI PHÍ CHI TIẾT GIÚP BẠN SANG NHẬT SINH SỐNG & LÀM VIỆC TIẾT KIỆM HƠN
Giấy tờ cần thiết để mở tài khoản ngân hàng tại Nhật
- Inkan (tùy từng ngân hàng) hoặc chữ ký
- Giấy tờ tùy thân: có thể là thẻ căn cước, bằng lái xe của Nhật hay hộ chiếu đều được
- Visa còn hiệu lực
- Thẻ cư trú
- Hóa đơn tiền điện thoại, điện, nước gốc
Cách mở tài khoản ngân hàng tại Nhật
Ngân hàng bưu điện thường có nhiều người nước ngoài sống tại Nhật sử dụng vì có nhiều ưu đãi. Nên trong bài viết này, Morning Japan sẽ giới thiệu tới các bạn cách mở tài khoản ngân hàng tại ngân hàng bưu điện Yucho Ginko nhé!
Lấy số thứ tự
Mở tài khoản ngân hàng Yucho rất đơn giản. Chỉ cần tới chi nhánh bưu điện gần nhất và đem theo những giấy tờ kể trên là bạn chỉ mất khoảng từ 20 đến 30 phút là hoàn thiện thủ tục.
Đến nơi, việc đầu tiên bạn cần phải làm là lấy phiếu xếp hàng. Sau khi đã rút phiếu thì bạn chỉ cần ngồi đợi tới số rồi tới quầy đăng ký.
Điền mẫu hồ sơ có sẵn
Bạn sẽ được yêu cầu điền vào một số mẫu đơn yêu cầu mở tài khoản ngân hàng bằng tiếng Nhật. Thường là hai mẫu như trong ảnh phía dưới.
Đơn màu xanh da trời bao gồm tất cả các thông tin quan trọng nhất. Đơn màu xanh lá cây bên phải chỉ đơn giản để điền mục đích bạn muốn mở tài khoản ngân hàng. Các ngân hàng muốn chắc chắn rằng bạn không mở tài khoản với mục đích rửa tiền. Nếu bạn không thực sự thành thạo tiếng Nhật thì tốt nhất hãy tìm cho mình một người bạn giỏi tiếng Nhật hay một người bản xứ đi cùng để tránh những nhầm lẫn trong việc làm đơn và tiết kiệm thời gian hơn. Còn nếu bạn có nhiều thời gian và muốn thực hành kanji thì bạn vẫn hoàn toàn có thể tự tới ngân hàng mở tài khoản một mình với hướng dẫn không thể chi tiết hơn của Morning Japan dưới đây.
-
おところ (Otokoro, địa điểm)
Tại ô này bạn sẽ phải điền địa chỉ và số điện thoại của bạn. Mã bưu chính ở đầu tiên, phía trên sau đó đến địa chỉ chi tiết (tốt nhất bạn nên viết bằng tiếng Nhật, nếu cần hãy yêu cầu giúp đỡ từ nhân viên ngân hàng nhé) vào ô to màu trắng. Số điện thoại bạn cần điền ở ô bên cạnh 電話 番号 (denwa bango). Điền từ trái qua phải và nhớ viết cách giữa các chữ cho dễ nhìn nhé.
-
生年月日または設立年月日(Seinengappi, mata wa setsuritsu nengappi; sinh nhật hoặc ngày thành lập công ty)
Điền ngày sinh nhật theo thứ tự niên hiệu, năm, tháng, ngày theo lịch của Nhật:
Sinh năm 1997 平成9年
Sinh năm 1996 平成8年
Sinh năm 1995 平成7年
Sinh năm 1994 平成6年
Sinh năm 1993 平成5年
Sinh năm 1992 平成4年
Sinh năm 1991 平成3年
Sinh năm 1990 平成2年
Sinh năm 1989 平成1年 (昭和64年)
Sinh năm 1988 昭和63年
Sinh năm 1987 昭和62年
Sinh năm 1986 昭和61年
Sinh năm 1985 昭和60年
Sinh năm 1984 昭和59年
Nếu bạn không rõ về cách tính thì nên hỏi lại nhân viên ngân hàng để tránh sai sót.
-
金額(Kingaku; số tiền)
Nhân viên ngân hàng sẽ nói vói bạn điền số 0 vào ô này. Số 0 được viết ở ô cuối cùng và có kí hiệu ¥ ở trước. Ô này thể hiện số tiền gửi của bạn hiện tại là bao nhiêu chứ không phải số tiền mà bạn đang có.
-
カードの種類(Kaado no shurui; loại thẻ)
Ở mục này bạn có thể lựa chọn loại thẻ mà mình muốn như: JP BANK カード (thẻ JP Bank), Suica付カード (thẻ tiền mặt có chức năng thẻ Suica IC), 一般カード (ippan kaado, thẻ tiền mặt thông thường) hay 利用しない (bạn sẽ không muốn hoặc cần dùng đến nó).
Có một chút dễ gây nhầm lẫn đó là thẻ JP Bank không phải là thẻ thanh toán thông thường mà là thẻ tín dụng. Vì vậy, để làm được thẻ này bạn cần điền loại đơn khác. Do có cần làm rõ rất nhiều thông tin, đặc biệt là đối với người nước ngoài nên bạn dễ dàng bị ngân hàng từ chối khi muốn làm loại thẻ này.
Tùy chọn cho phép Suica cũng rất hữu dụng. Tuy nhiên, nếu bạn đã có thẻ giao thông rồi thì bạn không thể sử dụng bằng thẻ ngân hàng nữa. Nếu bạn vẫn muốn dùng thẻ này thì hãy đảm bảo chắc chắn rằng mình đã ký vào ô trống bên phải (chữ ký của bạn sẽ được in lê trên tất cả các trang). Đánh dấu vào giới tính của bạn (男 – nam, 女 – nữ; hiện chưa có ô dành cho giới tính khác).
Thẻ tiền mặt thông thường là lựa chọn dễ dàng và tiện nhất cho người nước ngoài. Nhưng bạn cũng cần chú ý rằng thẻ tiền mặt JP Post không hoạt động giống với thẻ ghi nợ. Nó chỉ đơn giản dùng để rút tiền mặt chứ không phải để thanh toán cho bất cứ thứ gì bạn muốn mua tại các cửa hàng.
-
口座種類(Kozashurui; loại tài khoản)
Bạn có thể lựa chọn giữa 普通 (futsuu, thông thường) hoặc 貯蓄 (chochiku, tiết kiệm). Bạn có thể chỉ cần đến loại thẻ thường thôi.
-
ボランティア(Borantia; tình nguyện)
Họ sẽ đưa cho bạn lựa chọn quyên góp (một phần) lãi của bạn cho các hoạt động từ thiện tại Nhật. Đánh dấu 国際協力(全般) nếu bạn muốn quyên góp cho các hoạt động từ thiện quốc tế bất kể với mục đích gì, 国際協力(環境)để bảo vệ môi trường hay 申し込まない để giữ phần lãi cho riêng mình.
-
キャッシュサービス利用方法(kyasshu saabisu riyo hoho; phương thức dịch vụ tiền mặt)
Làm thế nào nếu bạn muốn rút được tiền mặt? Bạn cần có 通帳とカード(tsucho to kaado, sổ tiền gửi ngân hàng cộng với thẻ tiền mặt), hoặc カードのみ (kaado nomi, chỉ thẻ tiền mặt).
Nếu bạn đang muốn thanh toán trực tuyến cho mặt hàng nào đó nhưng lại không biết bạn đang có bao nhiêu tiền trong tài khoản thì sổ ghi tiền gửi ngân hàng là một lựa chọn không tồi. Bạn sẽ phải ra máy ATM và in ra mọi giao dịch và số dư của thẻ bạn đang sở hữu.
-
暗証番号必須取扱い (anshobango hissu toriatsukai; bạn có cần/muốn có mã PIN cho các giao dịch)
Hãy là một người sử dụng thẻ thông thái và chọn “Có”. Bạn sẽ được phép tự đổi mã PIN cho riêng mình sau khi nộp đơn mở tài khoản. Đánh dấu chọn 申し込む(moshikomu) nếu muốn có mã PIN và 申し込まない (moshikomanai) nếu bạn không cần đến chúng.
-
オートスウィング基準額(ootosuwingu kijungaku; “số tham chiếu xoay tự động”)
Ô có cái tên kỳ quặc này được đổi từ “giới hạn chuẩn”. Nó đơn giản chỉ là số tiền tối đa mà bạn có thể có trong tài khoản. “Xoay tự động” ở đây có nghĩa là nếu bạn nộp vào tài khoản một số tiền lớn hơn hạn mức thì số tiền vượt quá đó sẽ được chuyển qua một tài khoản khác không có lãi cho tới khi bạn giảm nó xuống mức có thể quản lý được. Chính vì vậy hãy điền vào ô này một con số lớn một chút, như 10 triệu yên chẳng hạn. Con số hạn mức chính thức có thể sẽ được đặt ở mức 13 triệu yên. Nhớ điền cả ký hiệu đơn vị tiền tệ ở ô đầu tiên nữa nhé.
-
デビット機能(debitto kino; cho phép chức năng ghi nợ)
Nghe có chức năng này có vẻ hấp dẫn nhưng thực tế lại không như vậy. Thẻ ghi nợ của Nhật hoạt động không giống với thẻ ghi nợ ở các nước khác. Vì lợi ích của bạn thì tốt nhất bạn nên chọn 利用しない (không cho phép/sử dụng). Nếu bạn vẫn muốn dùng thì cần chọn 利用する (cho phép) nếu bạn vẫn muốn sử dụng. Nếu chọn có thì bạn có thể cần phải điền thêm một vài thông tin thêm phía dưới.
-
法人番号(hojin bango; mã số công ty)
Bỏ qua nó nếu bạn đăng ký mở tài khoản cá nhân
Điền xong những thông tin trên là bạn đã hoàn thành một đơn đầu tiên rồi. Trông nó sẽ tương tự như thế này:
Một điều nữa cũng rất quan trọng mà bạn cần lưu ý đó là nếu bạn viết sai một chỗ nào đó, thay vì điền lại một đơn mới hoàn toàn thì bạn chỉ cần gạch đi viết lại và ký vào bên cạnh để ngân hàng biết rằng bạn viết sai và viết lại chứ không phải do có người khác sửa thông tin của bạn.
Bây giờ việc cần làm tiếp theo là điền các thông tin vào đơn màu xanh để chứng minh rằng bạn không mở tài khoản ngân hàng với mục đích xấu.
-
お取引の名義人さま (otorihiki no meiginin sama; chủ tài khoản)
Điền tên bạn vào ô bên trái. Nếu bạn là người nước ngoài thì việc điền cả tên bằng romaji và katakana là một sự lựa chọn sáng suốt. Nếu bạn không nhờ ai tới ngân hàng mở hộ tài khoản thì chỉ cần bỏ qua ô bên phải. Nếu bạn nhờ người khác tới ngân hàng thay thì chỉ cần điền tên họ vào ô đó.
-
名義人さまの居住地国(納税地国)は「日本」ですか。(Meigininsama no kyojuchikoku (nozeichikoku) wa Nihon desu ka.)
Nói một cách ngắn gọn thì bạn có đang ở Nhật Bản và bạn có đóng thuế ở đây không? Đánh dấu はい nếu có hoặc いいえ nếu không. Tuy nhiên, nếu bạn đánh vào ô “không” thì bạn có khả năng không mở được tài khoản.
-
お取引の目的(otorihiki no mokuteki; lý do cho các giao dịch)
Tại sao bạn cần mở tài khoản ngân hàng? Sẽ có các lựa chọn dưới đây cho bạn lựa chọn:
-
口座(貯金・振込・国債)に関するお取引 (Các giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng như tiết kiệm, chuyển khoản, trái phiếu chính phủ)
– 生計費決済 seikeihi kessai: thanh toán chi phí sinh hoạt
– 事業費決済 jigyohi kessai: thanh toán chi phí doanh nghiệp
– 給与受取/年金受取 kyuyo uketori/nenkin uketori: nhận lương/hưu trí
– 貯蓄/資産運用 chochiku/shisan unyo: tiết kiệm/đầu tư
– 融資 yushi: cho vay
– 外国為替取引 gaikoku kawase torihiki: kinh doanh ngoại hối
– その他 sono ta: khác
- 現金・小切手によるお払込み等のお取引 (Các giao dịch tiền mặt hoặc thanh toán bằng séc)
– 生活費 seikatsuhi: chi phí sinh hoạt
– 商品・サービス代金 seihin/saabisu daikin: hóa đơn hàng hóa và dịch vụ
– 投資/貸付/借入返済 toshi, kashitsuke, shakunyu hensai: đầu tư, cho vay, trả nợ
– 株式配当金等の受取 kabushiki haitokin nado no uketori: nhận cổ tức cổ phiếu
– その他 sono ta: khác
Chú ý khoanh tròn các ô bạn chọn thay vì đánh dấu tích. Bạn có thể khoanh vào nhiều phương án khác nhau. Làm tương tự với mục tiếp theo.
名義人さまのご職業 (meigininsama no goshokugyo, nghề nghiệp của chủ tài khoản)
Khoanh tròn vào một trong những lựa chọn dưới đây
- 会社員/団体職員: nhân viên công ty, tổ chức hoặc nhân viên xã hội (phi chính phủ)
- 会社役員/団体役員: cán bộ công ty, hiệp hội hoặc cán bộ xã hội
- 公務員: công chức
- パート/アルバイト/派遣社員/契約社員: nhân viên bán thời gian, nhân viên tạm thời, nhân viên hợp đồng
- 主婦: nội trợ, chồng ở nhà
- 学生: Sinh viên
- 転職された方/無職の方/未就学児: đã nghỉ hưu, thất nghiệp, trước khi đi học
- 個人事業主/自営業: Tự kinh doanh
- 弁護士/司法書士/会計士/税理士: luật sư, nhân viên tư pháp, kế toán, tư vấn thuế
- その他: khác
Ô cuối cùng là dành cho những ai làm cho chính phủ nước ngoài. Bạn có thể bỏ qua ô này
Xong! Vậy là bạn đã hoàn thành xong đơn yêu cầu mở tài khoản ngân hàng ở Nhật. Đừng vội ra về mà hãy ngồi tại chỗ chọn cho mình một mã PIN và ký vào những chỗ mà nhân viên ngân hàng yêu cầu. Sau khi nhân viên kiểm tra đơn đăng ký của bạn và không có chỉnh sửa gì, bạn sẽ được đưa một chiếc máy để bấm 4 số mật khẩu (暗証番号 (あんしょうばんごう)). Mật khẩu này sẽ được sử dụng khi bạn muốn thao tác tại máy ATM sau này vì vậy bạn phải ghi nhớ nó. Mật khẩu không được trùng với ngày tháng năm sinh hay số điện thoại của bạn. Thẻ tiền mặt và sổ ghi tiền gửi của bạn sẽ được gửi tới địa chỉ mà bạn đăng ký trong khoảng từ 1 đến 2 tuần.
Hy vọng những thông tin mà Morning Japan giới thiệu phía trên có thể giúp bạn dễ dàng tự mở cho mình một tài khoản ngân hàng ở Nhật và có cuộc sống sinh hoạt, học tập và làm việc thuận tiện nơi đây nhé!